QUY ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm danh mục 63 chỉ tiêu thống kê, trong đó có 13 chỉ tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng; 6 chỉ tiêu thống kê logistics phương tiện vận tải; 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào tạo nguồn nhân lực…
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Theo Thông tư, Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm danh mục 63 chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư, trong đó có: 13 chỉ tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng; 6 chỉ tiêu thống kê logistics phương tiện vận tải; 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào tạo nguồn nhân lực; 7 chỉ tiêu thống kê logistics doanh nghiệp, lao động; 13 chỉ tiêu thống kê logistics thương mại, dịch vụ; 3 chỉ tiêu thống kê logistics ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính; 5 chỉ tiêu thống kê logistics thời gian, chi phí logistics; 10 chỉ tiêu thống kê logistics năng lực và chất lượng dịch vụ logistics. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 1/3/2022.
Nguồn: Sưu tầm
Bài viết cùng chuyên mục
- UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành kế hoạch triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương - DDCI Quảng Ninh 2024
- UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành kế hoạch triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương - DDCI Quảng Ninh 2024
- UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành kế hoạch triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương - DDCI Quảng Ninh 2024
- Phát huy thành quả cải cách, tiếp tục chinh phục mục tiêu mới
- Quảng Ninh: Tổ chức Hội nghị phân tích chuyên sâu về PCI, PGI, PAR INDEX, SIPAS
- Quảng Ninh lập kỷ lục 7 năm liên tiếp nhận Cúp quán quân PCI
- Quảng Ninh dẫn đầu cả nước Chỉ số PCI và Chỉ số PGI năm 2023
- CÔNG BỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT DDCI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
- Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 và công bố kết quả các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, DDCI, DGI, DTI của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2023
- Chuỗi sự kiện “Kết nối chuỗi cung ứng hàng hóa quốc tế 2024